LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, nguồn nhân lực được coi là nguồn lực quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất đến sự thành bại của một tổ chức. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường thì công tác tuyển dụng đào tạo nhân lực lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ khi các doanh nghiệp, tổ chức có nguồn nhân lực đủ mạnh mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường.
Đi cùng với cuộc khủng hoảng tài chính
và sự suy thoái kinh tế toàn cầu thì công tác tuyển dụng cũng ngày càng trở nên
khó khăn do thị trường lao động hẹp dần cũng như nguồn nhân lực trở nên ngày
càng khan hiếm. Bên cạnh đó, việc làm thế nào để giữ chân người tài cũng đặt ra
cho các tổ chức rất nhiều thách thức.
Vậy câu hỏi cần đặt ra cho các tổ chức
là làm thế nào để các tổ chức có thể cạnh tranh với các đối thủ trong việc thu
hút cũng như giữ chân người tài đồng thời đảm bảo được truyền thống văn hóa
doanh nghiệp.
Trong
bối cảnh sự hội nhập quốc tế sâu rộng đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải
thay đổi tư duy và cách thức quản trị, đặc biệt trong công tác quản trị nhân sự.
Nguồn nhân lực chất lượng cao quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy
nhiên đây lại là vấn đề đau đầu đối với các nhà tuyển dụng bởi nguồn nhân lực ở
nước ta khá khan hiếm.
Tuy
nhiên nếu nói thị trường lao động tại Việt Nam khan hiếm cũng không hẳn đúng bởi
lẽ số lượng lao động thất nghiệp qua mỗi năm vẫn ngày một gia tăng. Như vậy,
khan hiếm ở đây là sự khan hiếm nhân lực chất lượng cao. Có một thực tế là sự
khan hiếm đó xuất phát từ việc cung và cầu nguồn nhân lực chất lượng cao không
có hướng đi chung. Trong khi các sinh viên mới ra trường – những đối tượng lao
động chất lượng cao không tìm được việc làm thì các doanh nghiệp cũng kêu ca về
khó khăn trong tuyển dụng nhân sự. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp không muốn
tốn chi phí cho công tác đào tạo sau tuyển dụng nên luôn đòi hỏi những ứng viên
có kinh nghiệm. Vô hình chung điều đó làm cho thị trường lao động đối với các
doanh nghiệp trở nên hạn hẹp hơn, đi cùng với nó là sự cạnh tranh giữa các tổ
chức trong vấn đề tuyển mộ nhân tài cũng trở nên khốc liệt hơn. Vậy làm thế nào
để một tổ chức có thể thu hút được nhân tài trong hoàn cảnh như vậy?
Xây dựng thương hiệu tuyển dụng là
một cách hữu hiệu để chiêu mộ nhân tài. Một thương hiệu mạnh trong tuyển
dụng nhân sự mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.Trước hết, thương hiệu này
giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình tuyển dụng. Khi quảng bá rộng rãi những
giá trị, mục tiêu và văn hóa của tổ chức thì bạn sẽ giảm thiểu được lượng ứng
viên không phù hợp ứng tuyển vào công ty. Quan trọng hơn, nếu xây dựng được
danh tiếng như một trong những nhà tuyển dụng hàng đầu, bạn sẽ dễ dàng chiêu mộ
và giữ chân nhân tài vì người tài luôn tìm kiếm nơi xứng đáng với năng lực của
họ. Tất cả các thương hiệu mạnh trong tuyển dụng nhân sự hiện nay đều được xây
dựng trong nhiều năm. Muốn hoạch định được chiến lược đúng đắn, nhà quản trị
cần có tầm nhìn xa về đường hướng phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp,
kết nối được giá trị của thương hiệu tuyển dụng với thương hiệu sản phẩm và
thương hiệu công ty.
Việc sử dụng văn hóa doanh nghiệp như một
công cụ, hay một lợi thế trong tuyển dụng đã trở thành một ưu thế cạnh tranh
trên thị trường lao động. Đứng trên vị thế nhà tuyển dụng, để văn hóa doanh
nghiệp trở thành một công cụ cạnh tranh hiệu quả thì nhà quản trị phải định vị
lại những giá trị, hành vi và chính sách đặc trưng của tổ chức mình. Doanh nghiệp
cần thẩm định lại sứ mệnh và tầm nhìn của mình để thấy được mục tiêu mà doanh
nghiệp hướng đến đồng thời tiến hành các cuộc khảo sát nhân viên và quản lí về
môi trường làm việc tại doanh nghiệp để thấy điều gì làm họ ấn tượng và muốn gắn
bó với công ty nhất. Từ đó chọn ra những nét tiêu biểu để đưa vào chiến lược
tuyển dụng. Các khía cạnh của văn hóa doanh nghiệp mà những ứng viên quan tâm
đó là sự rõ ràng của cấu trúc tổ chức, môi trường canh tranh và sự tạo điều kiện
của tổ chức cho sự phát triển của nhân viên cũng như sự thân thiện của môi trường
làm việc. Bởi vậy, tạo lập một văn hóa doanh nghiệp ấn tượng sẽ giúp cho doanh
nghiệp thu hút được các ứng viên tài năng cho minh.
Bên
cạnh đó, tổ chức cũng cần tạo giá trị cho nhân viên. Việc đặt lợi ích của nhân viên
lên hàng đầu được coi là phương pháp tốt nhất để tuyển dụng những người có năng
lực cao nhất, bởi điều này tạo nên một môi trường mà những nhân viên giỏi nhất
được làm việc và đối xử với nhau một cách công bằng và tôn trọng. Một ví dụ cổ điển về hình mẫu kinh doanh
lớn sử dụng sức mạnh của sự tôn trọng con người đó là David Packard, người đồng
sáng lập ra tập đoàn Hewlett-Packard. Packard luôn bộc lộ sự tôn trọng không ngừng
với mọi nhân viên làm việc cho ông. Với cách thức này, ông đã xác định văn hóa
của công ty và đặt vị trí công ty mình là một nhà tuyển dụng luôn luôn được ưu
tiên cao. Ông cũng đã minh họa cho phong cách lãnh đạo tiên phong của mình bằng
cách đặt ra những yêu cầu tiêu chuẩn làm việc cao cho chính mình và cùng khuyến
khích nhân viên đồng lòng làm theo. Mặt khác, quá trình tuyển dụng cũng là khâu
quan trọng để bạn phát hiện ra nhân tài, tránh tình trạng lọt nhân tài vào tay
các đối thủ cạnh tranh. Để làm được điều đó, nhà quản lí cần có sự nhạy cảm
trong công tác tuyển dụng. Nếu một ứng cử viên có năng lực phù hợp với công ty
bạn nhưng lại ko phù hợp lắm với vị trí đang tuyển dụng thì công ty hoàn toàn có
thể xem xét sắp xếp người đó vào một vị trí phù hơp cho dù hiện tại vị trí đó
chưa có nhu cầu nhân sự mới. Điều đó giúp cho công ty bạn có thể tuyển dụng được
nhiều nhân tài, tạo nên nguồn nhân lực chất lượng cao trong công ty.
Không những thế, các tổ chức cũng cần chủ
động trong công tác tìm kiếm nguồn nhân lực có chất lượng chứ không thể ngồi im
đợi chờ ứng viên đến ứng tuyển, bởi có thế trong thời gian mà bạn chờ đợi đó,
những ứng viên tài năng đã được các đối thủ cạnh tranh tuyển dụng. Để làm được
điều đó, nhà tuyển dụng cần tích cực tìm kiếm nhân tài thong qua các kênh như hồ
sơ trực tuyến, các mối quan hệ xã hội hay kể cả nguồn nhân lực trong nội bộ
công ty. Trong điều kiện nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế thì sự chủ động
của doanh nghiệp sẽ mang lại nhiều lợi thế cho họ. Việc tìm kiếm nhân tài qua
ngân hang hồ sơ trực tuyến là một cách rất hữu hiệu để tìm kiếm ứng viên tài
năng, nhất là đối với những công ty có kĩ năng tìm kiếm tốt. Hay việc tuyển dụng
nhân lực thong qua sự giới thiệu của nhân viên trong công ty cũng là một kênh
hiệu quả để tạo nguồn ứng viên. Bởi lẽ là một nhân viên của công ty thì họ đã
rât hiểu những yêu cầu mà vị trí tuyển dụng mong muốn để từ đó có thể giới thiệu
người phù hợp nhất, công ty sẽ phần nào giảm bớt áp lực trong việc kiểm tra,
sát hạch các điều kiện của ứng viên. Đi kèm với nó là sự khôn khéo trong việc
đưa ra quyết định tuyển dụng. Quyết định tuyển dụng phải được đưa ra đúng thời
điểm, nếu quá chậm trễ thì trong thời gian đó ứng cử viên sang giá của bạn đã
trở thành nhân viên của công ty đối thủ
Như
vậy, trong hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt không chỉ trên thị trường hang hóa mà
ngay cả thị trường lao động, đòi hỏi các tổ chức cần có sự nhạy cảm và chủ động
trong công tác tim kiếm nguồn nhân lực có chất lượng cao. Kịp thời thay đổi
theo hướng tích cực môi trường làm viêc trong doanh nghiệp để có thể thu hút được
nhiều ứng viên
Quản trị nhân sự không đơn thuần chỉ là
tuyển chọn cho đủ số lượng nhân lực cho công ty mà còn phải làm thế nào để tuyển
dụng một cách hiệu quả, giữ chân người tài và tạo động lực để họ cống hiến hết
mình cho công ty. Điều đó đòi hỏi cách nhìn của những nhà quản lí đối với nhân
viên của mình không phải là người làm thuê mà là những khách hàng nội bộ.
Xã
hội thay đổi, thị trường biến động đòi hỏi công ty cũng cần có sự thay đổi để
thích ứng kể cả trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Những yếu tố cần phải thay đổi
để doanh nghiệp có thể linh hoat hơn và thích ứng với sự thay đổi là các yếu tố:
tổ chức, nhóm, cá nhân
Để giữ chân một nhân
viên tài năng, nhà tuyển dụng cần xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm cho nhân
viên ngay khi tuyển dụng, việc này giúp cho nhà tuyển dụng tìm kiếm được một
nhân viên thực sự phù hợp và làm cho quá trình làm việc của họ ở công ty được
thuận lợi hơn. Không những thế, trong quá trình làm việc không nên chỉ coi nhân
viên là công cụ để kiếm tiền mà phải quan tâm thật chân thành đến họ, biết được
tâm tư, nguyện vọng của nhân viên trong quá trình làm việc cũng giúp cho nhân
viên cảm thấy gắn bó và sẵn sàng dốc sức vì công ty.
Công ty cần linh hoạt
trong việc sử dụng các công cụ để giữ chân nhân viên tài năng. Không chỉ sử dụng
một cách thức duy nhất mà phải phối hợp nhiều cách khác nhau. Có thể thấy rằng
môi trường làm việc thân thiện, tạo cơ hội cho nhân viên thăng tiến, xây dựng bầu không khí ấm
cúng là điều mà hầu hết các chủ công ty
đều áp dụng để giữ nhân tài. Nhưng thực tế mức lương là quan trọng hàng đầu.
Tuy nhiên cách thức trả lương cho nhân viên thế nào đê khiến họ tận tâm làm việc
mà ko có sự so sánh với nhân viên khác cũng là một vấn để hết sức quan trọng.
có một thực tế mà bất cứ nhân viên nào cũng quan tâm đó là chế độ thưởng và những
phúc lợi mà công ty mang lại cho họ. Chính vì thế, công ty cần xây dựng một chế
độ đãi ngộ đối với những đối tượng có sự đóng góp lâu dài và tích cực cho công
ty. Điều đó là động lực để họ làm việc cũng như gắn bó với công ty. Đối với những
cá nhân làm việc lâu năm cần có chính sách quan tâm đến điều kiện sống của họ,
như mua nhà, cho vay ưu đãi mua nhà,... công ty có thể chọn hình thức trả lương
là tăng khoản tiền thưởng cuối năm thật cao tùy thuộc vào kết quả kinh doanh hoặc
chia lợi tức bằng cổ phần. với cách thức trả lương như thế sẽ giúp cho mọi người
phấn khởi và có động lực làm việc cũng như không gây nhiều áp lực cho công ty.
Tuy nhiên, nhiều nhà quản lý đã nhầm tưởng răng nhu cầu của nhân viên chỉ
là thu nhập do đó họ níu chân nhân viên chỉ băng thu nhập và hệ quả là mặc dù
thu nhập khá cao nhưng nhân viên của họ vẫn cứ nghỉ việc . Họ không hiểu "
thu nhập không phải là tất cả".
Thu nhập bao gồm lương bổng, lợi ích xã hội, trợ cấp, tiền thưởng và lợi
nhuận. Thu nhập sẽ khẳng định và làm thỏa mãn giá trị và địa vị của nhân viên.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện tài chính để thực hiện
những điều trên. Sự thiếu thốn về tài chính cũng không thể cản trở việc thu hút
và giữ chân người giỏi nếu doanh nghiệp có được ba điều trên. Vì vậy, lãnh đạo
và nhà quản lý doanh nghiệp phải có tầm nhìn về chiến lược , truyền đạt tầm
nhìn đó cho nhân viên một cách thuyết phục, và tạo ra một môi trường làm việc
thuận lợi cho nhân viên thì người giỏi
sẽ có niềm tin và lòng trung thành để ở lại với doanh nghiệp. Có như vậy, doanh
nghiệp mới có thể giữ chân và sử dụng một cách tối ưu nguồn nhân lực của mình.
Để hiểu được nhu cầu-các giá trị kì vọng của cấp dưới nhà quản lý có thể
sử dụng nhiều cách khác nhau như: dựa vào kinh nghiệm của chính nhà quán lý ,
dựa vào hồ sơ xin việc của nhân viên , mở các cuộc điều tra nhu cầu nguyện vọng
của nhân viên về lãnh đạo và công việc ... Dù bằng cách nào đi nữa thì sau khi
biết được nhu cầu của cấp dưới phải phân loại nhu cầu và thực hiện các nhu cầu
đó theo mức độ quan trọng . Cố gắng thực hiện được càng nhiều nguyện vọng của
cấp dưới càng tốt . Khi nhu cầu cơ bản của mình được đảm bảo thì khó có lý do
để nhân viên rời khỏi công ty.
Bên cạnh đó, để nhân viên có thể cống hiến hết sức cho công
ty thì nhà quản lí phải có một chiến lược quản trị nhân sự hợp lí. Là một nhà
quản trị nhân lực, bạn luôn phải nhiệt tình và tập trung toàn bộ tâm trí vào
công việc và vào nhân viên của mình, cần tìm hiểu xem điều gì thúc đẩy họ và điều
gì họ muốn đạt được và tại sao điều đó lại quan trọng với họ. Bằng việc nắm rõ
được điểm mạnh điểm yếu và phong cách làm việc của nhân viên, nhà quản lí có thể
giao phó những công việc phu hợp để làm tăng hiệu quả làm việc của họ. Không những
thế nhà quản trị cũng cần phải học cách lắng nghe và thấu hiểu nhân viên của
mình, tạo sự thân thiết chứ không được coi họ chỉ là những người làm thuê.
Nhân viên có thể phát huy hết khả năng của mình không chỉ cần
có động lực mà còn phải có cả áp lực. nhưng áp lực phải ở mức độ cần thiết. nhà
quản lí không thể nào biết hết năng suất lao động của nhân viên và không thể
đánh giá được khả năng lãnh đạo của mình. Với việc để ra một hệ thống đánh giá
chỉ tiêu thành tích cần đạt được sẽ tạo một áp lực vừa phải giúp nhân viên có
thể cố gắng làm việc hơn. Tuy nhiên, công ty cũng không thể đòi hỏi được sự cống
hiến hết mình của nhân viên mà không có sự bù đắp. Đi đôi với trách nhiệm phải
làm thì nhân viên cũng cần được hưởng những quyền lợi đáng có phù hợp với trách
nhiệm mà họ gánh vác
PHẦN 3: DUNG HÒA
CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH VÀ VĂN HÓA ỨNG XỬ DOANH NGHIỆP
Văn hóa ứng xử trong doanh nghiệp là một
trong những nhân tố quan trọng xây dựng nên hình ảnh của một tổ chức, đây là tiền
đề để xây dựng nên văn hóa doanh nghiệp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt trên thị trường
quốc tế. và khi đó, văn hóa doanh nghiệp lại trở thành một công cụ quan trọng
giúp tăng cường năng lực cạnh tranh. Văn hóa doanh nghiệp cho thấy rõ mục tiêu,
định hướng công việc đồng thời tạo ra môi trường làm việc thoải mái, lành mạnh,
thông qua đó tăng cường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Các quy tắc ứng xử trong doanh nghiệp có vai trò định hướng cho các
cá nhân chấp hành đúng các chuẩn mực của xã hội và hành động phù hợp với chiến
lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Điều đó vô
hình chung đã tạo được một sức mạnh tổng hợp từ bên trong doanh nghiệp để từ đó
giúp doanh nghiệp vững vàng hơn trên trường quốc tế.
Như vậy, để có thể cạnh tranh hiệu quả trên
thị trường quốc tê, doanh nghiệp cần xây dựng một quy tắc ứng xử cũng như một
văn hóa doanh nghiệp hợp lí. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần:
.
-
Xây
dựng hình ảnh doanh nghiệp: Cách ứng xử giữa cấp trên với cấp dưới, giữa các đồng nghiệp với nhau có ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả công việc, tới sự thành công của doanh nghiệp. Cách cư xử
trong doanh nghiệp được mọi người trong doanh nghiệp hưởng ứng, sẽ thúc đẩy
tinh thần làm việc, phát huy tính dân chủ, phát triển khả năng cá nhân của mọi
thành viên. Cả doanh nghiệp sẽ gắn kết với nhau trên tinh thần hợp tác, phát
triển, cùng đóng góp cho mục tiêu chung. Sự gắn kết đó tạo nên sức mạnh đưa
doanh nghiệp itến lên phía trước.
-
Xây dựng văn hóa doanh
nghiệp với bản sắc riêng: Văn hóa ứng xử là một phần của văn hóa doanh nghiệp. Xây dựng, củng cố
các mối quan hệ trong doanh nghiệp, chính là cách xây dựng, phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Với vai trò là người đứng đầu
doanh nghiệp, nhà lãnh
đạo có vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng văn hóa ứng xử trong
doanh nghiệp. Họ phải biết tuyển chọn, dùng người đúng việc, đúng chỗ,
đưa ra chế độ thưởng phạt công minh, biết cách thu phục nhân viên, lắng nghe,
tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân viên, biết giải quyết muâ thuẫn, xung đột
nội tại có hiệu quả. Khi thực hiện những nguyên tắc
này, nhà lãnh đạo sẽ
xây dựng được nét văn hóa ứng xử tốt đẹp trong doanh nghiệp
Tuyển chọn, dùng người đúng việc, đúng chỗ: Khi nhà lãnh đạo tuyển chọn đúng người và dùng đúng người,
đúng việc sẽ phát huy được tiềm năng của nhân viên, tạo cho nhân viên niềm say mê trong công việc.
Chế độ thưởng phạt công minh: Khi thực hiện công việc quản
lý, đòi hỏi nhà lãnh đạo
phải có khiển trách, khen thưởng và phải itến hành công bằng. Khi khiển trách,
nhà lãnh đạo phải
dựa trên lợi ích của tập thể, của doanh nghiệp.
Khiển trách cũng đòi hỏi phải có nghệ thuật, sao cho nhân viên vui vẻ chấp nhận
và phấn đấu làm
tốt hơn. Khi nhân viên làm tốt, hãy khen thưởng nhân viên trước tập thể.
Thu phục nhân viên dưới quyền: Nhà lãnh đạo không chỉ đơn thuần đưa ra các yêu cầu, mệnh lệnh rồi bắt nhân viên thực hiện. Nhà lãnh
đạo phải có nghệ thuật, am hiểu tâm lý con người để thu phục các nhân viên tự nguyện đi
theo mình. Giao việc cho nhân viên, nhưng chính nhà lãnh đạo cũng phải có thái độ hăng hái giống như mình bắt tay vào làm.
Quan tâm tới thông tin phản hồi từ nhân
viên: Những
phản hồi của nhân viên cũng giống như những phản hồi của khách hàng.Vì vậy, nhà lãnh đạo hãy xem xét tới ý kiến phản hồi từ phía nhân
viên.
Giải quyết những
xung đột, mâu thuẫn nội tại có hiệu quả:Trước hết, hãy
giúp các nhân viên tự giải quyết những mâu thuẫn của mình. Khi mâu thuẫn, xung đột lên cao, nhà lãnh đạo phải biết tìm ra cách giải quyết sao cho không ảnh hưởng tới công việc chung, và các bên liên
quan đều thỏa mãn
Với việc xây dựng một văn hóa doanh nghiệp như
vậy, nhà quản lí sẽ đảm bảo được môi trường làm việc hiệu quả và lành mạnh. Điều
đó góp phần làm tăng sức mạnh và hiệu quả làm việc của doanh nghiệp để từ đó cạnh
tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế
Như
vậy, tuyển dụng có vai trò quan trọng đối với mỗi một tổ chức, nó quyết định đến
chất lượng nguồn lưc và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên một tuyển dụng hiệu quả cần phải được dung hòa với các mục tiêu khác của
doanh nghiệp cũng như phải đảm bảo được yếu tố văn hóa trong doanh nghiệp. Lợi
ích của mỗi cá nhân khi được tuyển dụng cần phải dung hòa với lợi ích chung của
doanh nghiệp và phù hợp với môi trường làm việc. Có làm được điều đó thì doanh
nghiệp mới có thể tồn tại bền vững và cạnh tranh hiệu quả
1.
ANG,
E. S. 2013. Bài giảng môn Quản trị nhân lực HRM501, Chương trình thạc sỹ quản
trị kinh doanh. Đại học HELP và Khoa Quốc tế- ĐHQGHN.
2.
Nguyễn
Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân. 2007. Giáo trình Quản trị Nhân lực. Hà Nội:
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
3.
Anderberg,
M. R. & Froeschle, R. C. 2006. Becoming an Employer of Choice: Strategies
for worker recruitment and retention. International Foundation of Employee
Benefit plans, 43(4): 1-8.
4.
Barney,
J. 1991. Firm Resources and Sustained Competitive Advantage. Journal of
Management, 17(1): 99.
5.
Barney,
J. B. & Wright, P. M. 1998. On becmoming a strategic partner: The role of
human resources in gaining competitive advantage. Human Resource Management,
37(1): 31.
6.
Bartlett,
C. A. & Ghoshal, S. 2002. Building Competitive Advantage Through People.
MIT Sloan Management Review, 43(2): 34-41.
7.
Beatty,
R. W. & Schneier, C. E. 1997. NEW HR ROLES TO IMPACT ORGANIZATIONAL
PERFORMANCE: FROM "PARTNERS" TO "PLAYERS". Human Resource
Management, 36(1): 29-37.
8.
Elias,
J. & Scarbrough, H. 2004. Evaluating human capital: an exploratory study of
management practice. Human Resource Management Journal, 14(4): 21-40.
9.
Heijde,
C. M. V. D. & Van Der Heijden, B. I. J. M. 2006. A competence-based and
multidimensional operationalization and measurement of employability. Human
Resource Management, 45(3): 449-476.
10.
Huselid,
M. A. & Becker, B. E. 1997. THE IMPACT HIGH PERFORMANCE WORK SYSTEMS,
IMPLEMENTATION EFFECTIVENESS, AND ALIGNMENT WITH STRATEGY ON SHAREHOLDER
WEALTH. Academy of Management Proceedings: 144-148.
11.
Huselid,
M. A., Beatty, R. W., & Becker, B. E. 2005. A Players or A Positions?
Harvard Business Review, 83(12): 110-119.
12.
Larsen,
M. 2012. How to Become an Employer of Choice. Retrieved from :
http://www.recruiter.com/i/how-to-become-an-employer-of-choice/.
13.
Lawler
III, E. E. 2009. Make Human Capital A Source of Competitive Advantage.
Organizational Dynamics, 38(1): 1-7.
14.
Levin,
G. 2007. Measuring Up to Call Center "Employer of Choice" Standards.
Retrieved from
http://www.icmi.com/Resources/Articles/2007/June/Measuring-Up-to-Call-Center-Employer-of-Choice-Standards.
15.
Lê
Phương Anh. 2012. Tính cấp thiết và những thách thức trong việc xây dựng và thực
hiện bộ quy tắc ứng xử tại doanh nghiệp Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo "Góp ý
xây dựng hệ thống quy tắc ứng xử nhằm xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn
minh": 51-57.
16.
Li,
X. & Bryan, L. 2010. On Becoming an Employer of Choice: Gauging Employee
Satisfaction
17.
Through
ClimateQUALÂ. Library Trends, 59(1-2): 256-268.
18.
Mai,
A. 2011. Ảnh hưởng của động lực làm việc đến hiệu quả lao động tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước. Kỷ yếu ngày nhân sự Việt Nam HRDay 2011: 180-184.
19.
Mai
Anh. 2012. Hệ thống quy tắc ứng xử và quy trình xây dựng hệ thống. Kỷ yếu Hội
thảo "Góp ý xây dựng hệ thống quy tắc ứng xử nhằm xây dựng người Hà Nội
thanh lịch, văn minh": 58-67.
20.
Mai
Anh & Nguyễn Văn Trường. 2012. Trở thành nhà tuyển dụng được lựa chọn: Chiến
lược cho hiệu quả và lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Kỷ yếu Ngày
nhân sự Việt Nam HRDay 2012: 207-210.
21.
Navigos.
2011. 4 yếu tố quan trọng tạo nên một thương hiệu tuyển dụng hấp dẫn.
http://www.navigossearch.com/news/detail/id/e_86.
22.
Ngo,
H.-Y. & Loi, R. 2008. Human resource flexibility, organizational culture
and firm performance: an investigation of multinational firms in Hong Kong.
International Journal of Human Resource Management, 19(9): 1654-1666.
23.
Nguyễn
Thị Bích Đào. 2009. Quản lý những thay đổi trong tổ chức. Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, 25: 159-166.
24.
Nguyễn
Vân Điềm & Nguyễn Ngọc Quân. 2007. Giáo trình Quản trị Nhân lực. Hà Nội:
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
25.
Paauwe,
J. & Boselie, P. 2005. 'Best practices... in spite of performance': just a
matter of imitation? International Journal of Human Resource Management, 16(6):
987-1003.
26.
Pfeffer,
J. 1994. Competitive Advantage Through People, California Management Review,
Vol. 36: 9-28: California Management Review.
27.
Pfeffer,
J. 1995. Producing sustainable competitive advantage through the effective
management of people. Academy of Management Executive, 9(1): 55-69.
28.
Pfeffer,
J. & Veiga, J. F. 1999. Putting people first for organizational success.
Academy of Management Executive, 13(2): 37-48.
29.
Sheffield.
2010. Employer of Choice: A people strategy. NHS Sheffield. Retrieved from
www.sheffield.nhs.uk/about/resources/employerofchoicestrategy.pdf.
30.
Taylor,
S. 2011. Contemporary Issues in Human Resource Management. UK: CIPD.
31.
Vietnamworks.com;
Xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng để "chiêu mộ" nhân tài.
32.
Wright,
P. M., McMahan, G. C., & McWilliams, A. 1994. Human resources and sustained
competitive advantage: a resource-based perspective. International Journal of
Human Resource Management, 5(2): 301.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIẢI PHÁP CẠNH TRANH TUYỂN DỤNG HIỆU QUẢ CHO CÁC TỔ
CHỨC
PHẦN 2: GIẢI PHÁP GIÚP DOANH NGHIỆP LINH HOẠT TRONG CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG VÀ SỬ DỤNG NHÂN LỰC MỘT CÁCH HIỆU QUẢ
PHẦN 3: DUNG HÒA CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH VÀ VĂN HÓA ỨNG
XỬ DOANH NGHIỆP
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
0 nhận xét:
Đăng nhận xét